Bài giảng thực hành SPSS - kiểm định các dạng mô hình nghiên cứu là bài giảng hỗ trợ chuyên đề "Phương pháp Nghiên cứu Khoa học" áp dụng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh chuyên ngành QTKD, TM, Kế toán.
Chuỗi bài giảng này gồm 2 bài. Bài thứ 1 gồm các nội dung chính như đánh giá độ tin cậy và giá trị của các thang đo lường trong mô hình nghiên cứu. Bài thứ 2 gồm các nội dung liên quan đến kiểm định mô hình nghiên cứu. Trong bài 2, tôi đưa một số phép kiểm định mô hình phức tạp liên quan đến biến trung gian, biến điều tiết và biến kiểm soát.
Qui trình phân tích này được áp dụng cho tất cả các luận văn, luận án, bài báo khoa học theo hướng nghiên cứu định lượng mà chúng ta thường gặp.
Bài 1: Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo
Giả sử chúng ta có mô hình nghiên cứu như sau:
Mô hình nghiên cứu đề xuất:
Đây là mô hình hết sức phức tạp. Vai trò các biến trong mô hình như sau:
Biến độc lập: CSR, QWL, FAIR, COM
Biến phụ thuộc: SAT
Biến độc lập & phụ thuộc: COM
Biến điều tiết: QWL, GTINH
Biến kiểm soát: Nhóm tuổi, loại hình kinh doanh
Biến trung gian: COM
Bài 2 sẽ xem xét chi
tiết vai trò các biến này. Trước hết, ta phải đánh giá độ tin cậy và giá trị của
các thang đo trong mô hình.
1. Đánh giá độ tin cậy của các thang đo trong mô hình:
Để đánh giá độ tin cậy của thang đo, hệ số
Cronbach Alpha được sử dụng với chuẩn đánh giá dựa theo qui tắc kinh nghiệm của
Nunnally&Bernstein(1994). Các thang đo CSR, FAIR, COM, QWL và SAT đều có hệ số
Cronbach Alpha tính toán trong khoảng [0.75 đến 0.95] và hệ số tương quan Biến
– Tổng hiệu chỉnh đều lớn hơn 0.3. Như vậy, các thang đo đều đạt yêu cầu về độ
tin cậy để tiến hành các phân tích tiếp theo.
Bảng 1: Các hệ số thống kê Biến - Tổng
|
|||||
Thang đo
|
Trung bình thang đo
nếu loại biến
|
Phương sai thang đo
nếu loại biến
|
Tương quan Biến -
Tổng hiệu chỉnh
|
Cronbach's Alpha nếu
loại biến
|
Cronbach's Alpha
|
Thang đo CSR (CSR1 đến
CSR8)
|
0.82
|
||||
CSR1 Công ty tôi đang làm luôn nỗ lực tạo thêm
công việc làm mới
|
XXX
|
44.879
|
0.35
|
0.83
|
|
CSR2 Công ty tôi đang làm là nơi làm việc tốt
|
35.69
|
XXX
|
0.54
|
0.80
|
|
CSR3 Công ty tôi đang làm đối xử công bằng với
nhân viên của mình
|
36.12
|
40.160
|
XXX
|
0.80
|
|
CSR4 Công ty tôi đang làm có sản phẩm/dịch vụ
đạt chuẩn chất lượng
|
35.32
|
42.717
|
0.55
|
XXX
|
|
CSR5 Công ty tôi đang làm là công ty có trách
nhiệm với khách hàng
|
34.97
|
42.732
|
XXX
|
0.79
|
|
CSR6 Công ty tôi đang làm tuân thủ các qui
định về bảo vệ môi trường
|
35.13
|
XXX
|
0.56
|
0.80
|
|
CSR7 Công ty tôi đang làm sẵn sàng hy sinh lợi
nhuận cho môi trường sạch
|
XXX
|
42.329
|
0.54
|
0.80
|
|
CSR8 Nhìn chung, công ty tôi đang làm là công
ty có trách nhiệm với xã hội
|
35.66
|
XXX
|
0.63
|
0.79
|
|
Thang đo FAIR( FAIR1
đến FAIR3)
|
0.89
|
||||
FAIR1 Khi làm việc cho công ty, tôi chưa bao
giờ thấy mình bị đối xử bất công tại công ty
|
9.51
|
8.15
|
XXX
|
0.83
|
|
FAIR2 Khi phải làm thêm giờ hoặc công việc khó
nhọc, tôi đều được đền bù thỏa đáng
|
9.44
|
8.12
|
0.78
|
XXX
|
|
FAIR3 Nhìn chung, tôi cảm thấy mình không bị
lợi dụng khi làm việc cho công ty tôi đang làm
|
9.19
|
8.62
|
XXX
|
0.86
|
|
Thang đo COM(COM1 đến
COM3)
|
0.84
|
||||
COM1 Tôi rất hạnh phúc làm việc cho công ty
đến cuối đời
|
14.46
|
XXX
|
0.64
|
0.81
|
|
COM2 Khi công ty gặp sự cố nào đó, tôi thấy đó
như là sự cố của chính bản thân tôi
|
XXX
|
14.44
|
0.60
|
0.82
|
|
COM3 Tôi cảm thấy hãnh diện được là một thành
viên của công ty
|
13.52
|
XXX
|
0.77
|
0.75
|
|
COM4 Tôi cảm thấy mình luôn gắn kết với công
ty
|
13.62
|
14.79
|
XXX
|
0.79
|
|
Thang đo SAT( SAT1 đến
SAT3)
|
0.93
|
||||
SAT1 Tôi hoàn toàn hài lòng với công ty tôi
đang làm
|
9.84
|
10.22
|
0.80
|
XXX
|
|
SAT2 Tôi sẽ giới thiệu bạn bè tôi làm việc cho
công ty nếu có cơ hội
|
9.79
|
8.13
|
XXX
|
0.86
|
|
SAT3 Quyết định làm việc tại công ty của tôi
là một quyết định đúng đắn
|
9.68
|
XXX
|
0.88
|
0.88
|
|
Thang đo QWL(QWL1 đến
QWL10)
|
0.83
|
||||
QWL1 Đối với tôi, môi trường làm việc của tôi
tại công ty không có hại cho sức khỏe
|
XXX
|
78.49
|
0.36
|
0.83
|
|
QWL2 Công ty tôi cung cấp cho tôi điều kiện
tốt về y tế
|
44.70
|
XXX
|
0.50
|
0.81
|
|
QWL3 Tôi hài lòng với thu nhập của tôi tại
công ty
|
45.24
|
72.52
|
XXX
|
0.81
|
|
QWL4 Đối với tôi, công việc hiện tại của tôi
tại công ty đảm bảo cho cuộc sống của tôi
|
45.18
|
72.32
|
0.56
|
XXX
|
|
QWL5 Tôi có bạn bè tốt tại công ty
|
44.18
|
80.67
|
XXX
|
0.83
|
|
QWL6 Sau làm việc, tôi có đủ thời gian để giải
trí
|
44.46
|
XXX
|
0.32
|
0.83
|
|
QWL7 Tôi được tôn trọng tại công ty
|
XXX
|
75.56
|
0.60
|
0.81
|
|
QWL8 Công việc của tôi giúp tôi thể hiện hết
khả năng của mình
|
44.89
|
XXX
|
0.66
|
0.80
|
|
QWL9 Công việc tôi đang làm giúp tôi nâng cao
chuyên môn của mình
|
44.69
|
72.30
|
XXX
|
0.80
|
|
QWL10 Công việc tôi đang làm giúp tôi phát huy
tính sáng tạo
|
44.89
|
71.91
|
0.62
|
XXX
|
2. Đánh giá giá trị các thang đo
Tất cả các thang đo có trong mô hình được đưa vào
đánh giá EFA đồng thời với phương pháp trích Principal Component kết hợp phép
xuay Varimax. Tiêu chí đánh giá dựa vào trọng số nhân tố và tổng phương sai
trích (>50%)
Sau khi loại lần lượt các biến không đạt
yêu cầu về trọng số nhân tố (λi phải > 0.5(Nguyễn,2013,trang 419)
có cân nhắc về giá trị nội dung cũng như giá trị hội tụ và phân biệt của từng
biến quan sát, bảng EFA cuối cùng được trình bày như ở bảng 2. Sau khi chạy EFA, nhân tố “sự hài lòng”
gom lại gồm các biến SAT1, SAT2, SAT3, QWL4, QWL3.
Sau quá trình thảo luận,
nhóm nghiên cứu nhận thấy nội dung của QWL4, QWL3 (công việc đảm bảo cho cuộc sống, hài lòng với thu nhập) có nội dung
khá gần với các thang đo đo lường sự hài lòng của nhân viên với công ty, vì vậy, các biến này tạo thành 1 nhân tố được đặt tên là: SAT.
Nhóm nhân tố công bằng (FAIR) ban đầu gồm
3 biến quan sát, sau khi chạy EFA nhân tố này có thêm biến CSR3 (Công ty tôi đối xử công bằng với nhân viên của
mình). Việc ghép biến CSR3 vào nhóm FAIR rất hợp lý về
mặt giá trị nội dung, do đó nhân tố FAIR mới được tạo thành từ 3 biến ban đầu
và biến CSR3.
Nhóm nhân tố chất lượng sống trong công
việc ban đầu gồm 10 biến (QWL1 đến QWL10), sau khi chạy EFA chỉ còn 3 nhân tố
QWL8, QWL9, QWL10 gom vào 1 biến, kết quả này khá phù hợp và nó trùng với kết
quả của một nghiên cứu được thực hiện trước đây của Nguyễn&Nguyễn, (2012).
Biến QWL mới được tạo ra đo lường những nội dung liên quan đến những nhu cầu về
kiến thức (knowledge needs).
Nhóm nhân tố cam kết của nhân viên đối với
công ty ban đầu gồm 4 biến, sau khi chạy EFA, kết quả còn lại 3 biến COM1,
COM2, COM3 được đặt tên COM.
Riêng nhóm nhân tố trách nhiệm xã hội,
ban đầu nhóm này gồm 8 biến (từ CSR1 đến CSR8). Sau khi chạy EFA, nhóm này tách
thành nhóm CSR6, CSR7, CSR8 có nội dung liên quan đến môi trường và bảo vệ môi
trường, do đó nhóm này được đặt tên mới CSRenv ( Trách nhiệm xã hội đối với môi
trường). Ngoài ra, 2 biến CSR4 và CSR5 tách thành một nhân tố
mới, mặc dù nhóm này chỉ có 2 biến nhưng chúng tôi xét thấy nội dung của 2 biến
này liên quan đến trách nhiệm của công ty về sản phẩm và trách nhiệm đối với
khách hàng. Đây là 1 biến có nội dung khá thú vị, do đó, nhóm nhân tố này được giữ lại và đặt tên thành CSRcus.
Sau khi đánh giá lại
độ tin cậy Cronbach Alpha các nhân tố mới tạo thành, kết quả cho thấy các thang
đo đều đạt độ tin cậy tốt như ở bảng 2
Bảng 2: Ma trận các
nhân tố xoay
|
|||||||
Nhân tố
|
Cronbach's Alpha
|
||||||
SAT
|
FAIR
|
QWL
|
CSRenv
|
COM
|
CSRcus
|
||
QWL4 Đối với tôi, công việc hiện tại của tôi
tại công ty đảm bảo cho cuộc sống của tôi
|
0.82
|
0.92
|
|||||
QWL3 Tôi hài lòng với thu nhập của tôi tại
công ty
|
0.79
|
||||||
SAT3 Quyết định làm việc tại công ty của tôi
là một quyết định đúng đắn
|
0.78
|
||||||
SAT2 Tôi sẽ giới thiệu bạn bè tôi làm việc cho
công ty nếu có cơ hội
|
0.76
|
||||||
SAT1 Tôi hoàn toàn hài lòng với công ty tôi
đang làm
|
0.74
|
||||||
FAIR1 Khi làm việc cho công ty, tôi chưa bao
giờ thấy mình bị đối xử bất công tại công ty
|
0.86
|
0.87
|
|||||
FAIR3 Nhìn chung, tôi cảm thấy mình không bị
lợi dụng khi làm việc cho công ty tôi đang làm
|
0.81
|
||||||
FAIR2 Khi phải làm thêm giờ hoặc công việc khó
nhọc, tôi đều được đền bù thỏa đáng
|
0.77
|
||||||
CSR3 Công ty tôi đang làm đối xử công bằng với
nhân viên của mình
|
0.63
|
||||||
QWL9 Công việc tôi đang làm giúp tôi nâng cao
chuyên môn của mình
|
0.90
|
0.89
|
|||||
QWL10 Công việc tôi đang làm giúp tôi phát huy
tính sáng tạo
|
0.88
|
||||||
QWL8 Công việc của tôi giúp tôi thể hiện hết
khả năng của mình
|
0.82
|
||||||
CSR7 Công ty tôi đang làm sẵn sàng hy sinh lợi
nhuận cho môi trường sạch
|
0.86
|
0.79
|
|||||
CSR8 Nhìn chung, công ty tôi đang làm là công
ty có trách nhiệm với xã hội
|
0.73
|
||||||
CSR6 Công ty tôi đang làm tuân thủ các qui
định về bảo vệ môi trường
|
0.71
|
||||||
COM2 Khi công ty gặp sự cố nào đó, tôi thấy đó
như là sự cố của chính bản thân tôi
|
0.85
|
0.79
|
|||||
COM3 Tôi cảm thấy hãnh diện được là một thành
viên của công ty
|
0.74
|
||||||
COM1 Tôi rất hạnh phúc làm việc cho công ty
đến cuối đời
|
0.58
|
||||||
CSR4 Công ty tôi đang làm có sản phẩm/dịch vụ
đạt chuẩn chất lượng
|
0.87
|
0.85
|
|||||
CSR5 Công ty tôi đang làm là công ty có trách
nhiệm với khách hàng
|
0.85
|
||||||
Eigenvalues
|
1.009
|
||||||
Phương sai trích (%)
|
19.15
|
14.94
|
12.88
|
10.94
|
10.24
|
9.51
|
|
Tổng Phương sai trích(%)
|
77.66
|
3. Mô hình mới sau khi đánh giá độ tin cậy và giá
trị của các thang đo
Sau khi đánh giá độ tin cậy và giá trị của
các thang đo, mô hình nghiên cứu mới như sau:
Bài 2 sẽ tiếp tục kiểm định mô hình nói trên.
Ghi chú: Mô hình trên có các giả thuyết: Hn đều có tác động dương đến các biến phụ thuộc.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Đình Thọ (2013), Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, ấn bản lần 2, TPHCM: NXB Tài chính.
Nguyen TD&Nguyen TTM (2012), Psychological capital, quality of work life and quality of life of marketers: Evidence from Vietnam, Journal of Macromarketing, 32(1), 82 – 90.
Bảng 1 và 2 chỉ mang tính chất minh họa cho bài giảng.
Trả lờiXóaBảng 1 mang tính minh họa, một số data trong bảng 1 được mã hóa XXX để đảm bảo tính minh họa cho bài viết. Đây không phải là bài nghiên cứu chuẩn.
Trả lờiXóaCác kết quả của nghiên cứu trên được thực hiện trên phần mềm PASW 18 ( SPSS ver 18)
Trả lờiXóa