Chủ Nhật, 28 tháng 12, 2014

Bài giảng: phân tích mô hình hồi qui với biến trung gian, biến điều tiết

Video dưới đây là bài trình bày của Giáo sư Andrew Hayes về mô hình hồi qui với biến trung gian, biến điều tiết. Đây là mô hình rất hay gặp trong các bài báo khoa học hiện nay. Bài giảng này được thực hiện tại trường  - John Molson School of Business  thuộc  Concordia University, Montreal, Canada
Các bạn thử trải nghiệm một buổi học "Phương pháp nghiên cứu khoa học" ở nước ngoài xem thế nào nhé.



Thứ Sáu, 19 tháng 12, 2014

Nguồn truy xuất tài liệu phục vụ nghiên cứu khoa học

Nhằm giúp các bạn nghiên cứu sinh và học viên cao học được thuận lợi hơn trong việc tìm kiếm các bài báo khoa học, bài đăng này chia sẻ một số tài khoản và pass có thể giúp ích cho việc học tập và nghiên cứu của các bạn.
Nguồn bài viết: http://khoangoaingudlu.jimdo
Nguồn: twitter.com

 

Thứ Ba, 30 tháng 9, 2014

Đạo văn

Tuần vừa qua, một số SV các lớp khi gửi bài luận cho Tôi vẫn bị mắc lỗi "đạo văn". Lỗi nhỏ cũng có, lỗi nghiêm trọng (sao chép nguyên đoạn văn dài) của người khác cũng có. Tình cờ đọc được trên mạng bài viết hay về vấn đề đạo văn, Tôi trân trọng giới thiệu đến các bạn bài viết của tác giả Ngô Tấn Đại trên website: khoahocviet.info. Bài viết có tên: "Đạo văn nhìn từ góc độ xuất bản khoa học". 
Nguồn:www.academiccomposition.com

Thứ Ba, 16 tháng 9, 2014

RM - Sách hay về "Phương pháp nghiên cứu khoa học"

Tuần vừa rồi, Tôi may mắn mua được cuốn sách rất hay về Phương pháp nghiên cứu khoa học. Có thể nói đây là cuốn sách viết rất xúc tích, ví dụ minh họa rõ ràng, chi tiết. Cuốn sách này dùng song song với cuốn giáo trình PPNCKH trong kinh doanh của Thầy Nguyễn Đình Thọ thì tuyệt vời.
Cuốn sách có tên" Thực hành nghiên cứu trong kinh tế và quản trị kinh doanh" của tác giả PGS.TS Nguyễn Văn Thắng - Đại học Kinh tế Quốc dân (NEU). Tác giả NV Thắng có nhiều công trình nghiên cứu khoa học được đăng trên các tạp chí khoa học uy tín của thế giới (các bạn search Google Scholar với từ khóa T.V Nguyễn, Thang V Nguyen... là thấy ngay)
Các bạn nên mua cuốn sách gốc để tham khảo và cổ vũ tinh thần khai trí của tác giả.
Dưới đây là nội dung chính của cuốn sách được Viện Nghiên Cứu Châu Á giới thiệu:


Nguồn: http://www.apim.edu.vn



Thứ Hai, 15 tháng 9, 2014

RM - Luận án TS về nghiên cứu định tính NEU - 2008

Vô tình lượm trên mạng được một luận án tiến sĩ của NEU(Đại học Kinh tế quốc dân) về nghiên cứu định tính. Anh/em NCS đọc tham khảo thử xem nhe.
Luận án này viết từ 2008 nên nhiều chỗ đọc hơi buồn cười, nhất là cái đoạn viết về mục tiêu và phương pháp. Anh/em xem cho biết.

Thứ Năm, 11 tháng 9, 2014

RM - Tạp chí khoa học ISI và tạp chí khoa học "KHÔNG" - ISI - Phần 1

 Chúng ta cùng đất nước đang trải qua quá trình hội nhập quốc tế trong nghiên cứu khoa học. Vì vậy, những người nghiên cứu sinh(NCS) phải cùng nhau thoát khỏi tư duy"ếch ngồi đáy giếng" để bước sang một tư duy "mở" - "open-minded". Đó là một tư duy biết tiếp nhận, đánh giá, phân tích... xem nhân loại, cộng đồng khoa học thế giới đã làm gì và đi đến đâu? và chúng ta cần phải làm gì để học hỏi và đóng góp vào cộng đồng đó.
Một trong những nhiệm vụ đầu tiên của NCS là phải biết đọc công trình nghiên cứu khoa học trên các tạp chí chuẩn mực, có uy tín.
Nhiều bạn NCS và sinh viên hỏi Tôi - làm thế nào để biết 1 tạp chí khoa học quốc tế có uy tín hay không? Làm thế nào để biết 1 tạp chí khoa học "dỏm"?
Nguồn:sciencewatch.com

Thứ Ba, 9 tháng 9, 2014

Tài liệu tham khảo - bài báo khoa học T9/2014

Giáo sư hướng dẫn NCS của Tôi (PGS.TS Võ Thị Quý) vừa đăng một bài research paper trên tạp chí Strategic Management Quartely (SMQ). Bài đăng với chủ đề:
"The Impact of Organizational Responses to Complaints on Post Purchase Behavioral Intentions via Recovery Satisfaction – The Case of Saigon Commercial Bank"
Nguồn: http://aripd.org

Thứ Hai, 8 tháng 9, 2014

Mẫu bài luận dành cho bậc cử nhân Quản trị kinh doanh

Theo yêu cầu của học viên, bài viết này Tôi minh họa một bài luận khá tốt, phù hợp với trình độ cử nhân đại học. Các bạn có thể tham khảo cách trình bày của bài luận này để áp dụng cho bài tập cá nhân và bài tập nhóm các môn học.
Ví dụ: các bạn được giảng viên yêu cầu viết bài luận về "Đánh giá chiến lược Marketing quốc tế của công ty X ở Việt Nam"
Bài luận này đặt các bạn trong hoàn cảnh các bạn chưa đi thực tập ở công ty X, do đó, yêu cầu của giảng viên đặt ra đối với bạn chỉ là những thông tin bạn thu thập được về công ty X trên Internet hoặc nguồn thứ cấp nào đó. Từ thông tin thu thập được, các bạn sẽ đối chiếu với lý thuyết đã được học về học phần Marketing quốc tế để đưa ra những nhận xét về chiến lược Marketing quốc tế của công ty X một cách chủ quan dựa trên những gì bạn có.
 

Thứ Bảy, 6 tháng 9, 2014

Danh sách lớp K2012 - TP1 - QT1

Danh sách lớp cập nhật đến ngày 6/9/2014
Các bạn kiểm tra thông tin mà các bạn đã nhập có chính xác không. Nếu có gì cần chỉnh sửa, các bạn báo ngay cho GVHD biết nhé


Thứ Sáu, 29 tháng 8, 2014

Thân Gửi Lớp K2012 - TP1 - QT1

Các bạn Lớp K2012 - TP1 - QT1 thân mến,

Chúc các bạn có những ngày nghỉ Lễ 2/9 thật vui vẻ, hạnh phúc bên người thân và gia đình. Chúc các bạn thi tốt vào ngày Chủ nhật sắp đến.

Thứ Hai, 25 tháng 8, 2014

Bài tập cá nhân - học phần Quản trị Kinh doanh Quốc tế

LƯU Ý:  MỤC NÀY KHÔNG ÁP DỤNG CHO LỚP QT K 38 - UEH - HKC 2015
Qui định chung:
  1. Các học viên chọn 1 đề bài từ các chủ đề bên dưới để hoàn thành bài tập cá nhân.
  2. Bài tập cá nhân phải viết theo chuẩn yêu cầu (tối đa không quá 10 trang A4, font Time New Roman size 12, cách dòng 1.5 line). Bài tập gửi qua email chung của lớp đến email của GVHD, file docx, tiêu đề: TEN HOC VIEN – LOP- KHOA.docx. Gửi trước buổi học thứ 8 (hệ chính qui, liên thông, VB2), trước buổi thứ 9 (hệ VHVL). Sau buổi học này, nộp trễ hạn trừ 10% số điểm/ ngày.
  3. Trang bìa ghi rõ mã số sinh viên, tên học viên, ngày sinh, lớp, khóa, chủ đề tự chọn và tên giảng viên hướng dẫn.
  4. Trang mục lục: ghi rõ số trang có đánh dấu các mục tiêu đề (sử dụng chức năng tạo mục lục trong word 2007/2010/2013)
  5. Chú ý các qui định về trích dẫn, tham khảo
  6. Các cá nhân chọn chủ đề 9 đến 15 được cộng thêm 1 điểm

Cập nhật danh sách lớp K2012 TP1 QT1

Các bạn cập nhật thông tin cá nhân vào đường link dưới đây nhe:
Nguồn: sylvaniaadvantage.com

Cập nhật danh sách lớp K2012 TP1 QT1

Thứ Tư, 20 tháng 8, 2014

Kế hoạch thuyết trình & bài tập nhóm - QTKDQT - lớp CN chính qui (4 năm)



KẾ HOẠCH THUYẾT TRÌNH LỚP CQ UEH - HKC 2015 (ÁP DỤNG QT - K38)
  1. Các nhóm phân chia theo yêu cầu của GVHD tại buổi đầu tiên.
  2. Số lượng SV mỗi nhóm không quá 10 thành viên.
  3. Kế hoạch có thể thay đổi, HV phải thường xuyên cập nhật thông tin.
  4. Các tình huống sử dụng cho bài tập nhóm và thuyết trình nằm trong tài liệu tham khảo B của Syllabus:  Hill WLC (2014), Kinh doanh Quốc tế Hiện đại, TpHCM: NXB UEH (bảndịch tiếng Việt củacuốn Global Business Today 8Ed đã được UEH mua bản quyền)
Nguồn: opensourceforu.com

Kế hoạch dạy và học môn QTKDQT - Hệ Chính qui (4 năm)



Kế hoạch dạy và học lớp QT 123, CL K 38 - học kỳ cuối 2015
  • Kế hoạch dự kiến, có thể thay đổi tùy vào từng lớp cụ thể. Các Học viên chú ý chuẩn bị bài đọc và tình huống trước khi đến lớp. 
  • Đối tượng áp dụng: hệ cử nhân Chính qui


Dùng kèm Syllabus: Syllabusmôn học QTKDQT - hệ chính qui 4 năm

 
Nguồn:chiasuanchong.com

Thứ Ba, 19 tháng 8, 2014

Bài giảng P3 Chương 8 - Cấu trúc tổ chức của các MNC


  Mục tiêu chương:
MT1: Tìm hiểu cấu trúc tổ chức của các MNC
      MT2: Hiểu về mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức và các chiến lược
MT3: Giải thích được cách kết hợp tổ chức và chiến lược để cải thiện hiệu quả của tổ chức
MT4: Hiểu được cách thay đổi để tổ chức trở nên tốt hơn

Tài liệu tham khảo - Quản trị Kinh doanh Quốc tế (Mới phát hành - 2014)

Trường Đại học Kinh tế - Khoa Thương mại - Du lịch - Marketing kết hợp cùng Nhà xuất bản Mc Graw Hill vừa dịch và phát hành cuốn sách " Kinh doanh Quốc tế Hiện đại". Đây là cuốn giáo trình rất hay và cần thiết cho các bạn sinh viên đang học môn Quản trị Kinh doanh Quốc tế.


Kế hoạch Thuyết trình & bài tập nhóm - Lớp K2012 - TP1 (QT1)



KẾ HOẠCH HOÀN THÀNH BÀI TẬP NHÓM & THUYẾT TRÌNH K2012 –TP1 (QT1) học kỳ cuối 2014


  1. Các nhóm phân chia theo yêu cầu của GVHD tại buổi đầu tiên.
  2. Số lượng SV mỗi nhóm không quá 6 thành viên.
  3. Kế hoạch có thể thay đổi, HV phải thường xuyên cập nhật thông tin.
Nguồn: theleadershipsource.com
Các nhóm hoàn thành bài tập nhóm và bài thuyết trình dựa theo các tình huống liệt kê sau:

Thứ Hai, 18 tháng 8, 2014

Bài giảng P3 Chương 12 - Chiến lược Tài chính toàn cầu


Mục tiêu chương:


       MT1: Hiểu được sự khác biệt giữa các quốc gia sẽ ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư

       MT2: Làm rõ các phương án huy động nguồn tài chính ở các chi nhánh nước ngoài của các MNC

       MT3: Hiểu được quản trị tiền tệ trong kinh doanh quốc tế có thể sử dụng để tối thiểu hóa lượng tiền mặt, chi phí giao dịch, thuế

        MT4: Nắm được các kỹ thuật cơ bản để quản lý tiền tệ toàn cầu

              
    

Bài giảng P3 Chương 11 - Chiến lược Quản trị nguồn nhân lực toàn cầu



Mục tiêu chương:
 MT1: Biết được vai trò chiến lược của quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh quốc tế.
MT2: Nhận dạng được thuận lợi và khó khăn của các cách tiếp cận khác nhau về chính sách nhân sự trong kinh doanh quốc tế
MT3: Giải thích được sự thất bại của các chuyên gia khi họ làm việc ở môi trường quốc tế
MT4: Hiểu được tại sao các chương trình đào tạo và phát triển kỹ năng quản trị giúp tạo ra giá trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp hoạt động kinh doanh quốc tế.

Kế hoạch dạy và học QTKDQT - lớp VHVL tháng 8 - 2014

  • Kế hoạch dự kiến, có thể thay đổi tùy vào từng lớp cụ thể. Các Học viên chú ý chuẩn bị bài đọc và tình huống trước khi đến lớp. 
  • Đối tượng áp dụng: hệ cử nhân VHVL
  • Dùng kèm Syllabus: Hệ cử nhân VHVL - UEH 
Nguồn: collegemagazine.com

KDQT - Tình huống 19: Một thập kỷ thay đổi tổ chức tại Unilever(CC)



Unilever là một trong những tập đoàn đa quốc gia lâu đời nhất trên thế giới với các dòng sản phẩm phong phú thuộc ngành hàng thực phẩm, bột giặt và chăm sóc cá nhân. Doanh thu hàng năm của công ty vượt trên 50 tỷ USD, và các nhãn hàng có mặt ở hầu hết các quốc gia. Sản phẩm bột giặt, chiếm khoảng 25% tổng doanh thu của công ty, bao gồm những thương hiệu nổi tiếng như Omo, được bán tại hơn 50 quốc gia. Các sản phẩm chăm sóc cá nhân, chiếm khoảng 15% tổng doanh thu, gồm có mỹ phẩm Calvin Klein, kem đánh răng Pepsodent, mỹ phẩm chăm sóc tóc Faberge, và kem dưỡng da Vaseline. Hàng thực phẩm, chiếm 60% tổng doanh thu, gồm các sản phẩm thế mạnh như bơ (chiếm hơn 70% thị phần ở hầu hết các nước), trà, kem, thực phẩm đông lạnh, và các loại bánh.

KDQT - Tình huống 18: Nestlé (OC)

Tình huống 18: Sự tiến triển cơ cấu tổ chức ở công ty Nestle


Trải qua nhiều năm, Nestlé, công ty thực phẩm&đồ uống lớn nhất thế giới, đã hoạt động với cấu trúc tổ chức phân tán cao(highly decentralized organization). Cấu trúc này đã phản ánh niềm tin của công ty rằng không thể nào có cái gọi là người tiêu dùng toàn cầu trong kinh doanh thực phẩm và đồ uống, và yêu cầu sản phẩm phải thích ứng với khẩu vị và sở thích địa phương đã đòi hỏi phải tạo ra các chi nhánh ở mỗi quốc gia có sự độc lập và sáng tạo cao. Tuy vậy, thời gian gần đây, Nestlé đã bắt đầu thay đổi cấu trúc tổ chức này. Các chất xúc tác chính là sự bãi bỏ các rào cản thương mại và sự phát triển của các thị trường hội nhập khu vực và toàn cầu nơi mà công ty đối mặt với các đối thủ cạnh tranh xông xáo như Unilever và Procter & Gamble.

KDQT - Tình huống 17: Công ty Gol của Braxin (CC)



Công ty Gol Linhas Aereas Inteligentes ở Braxin là một phiên bản nhiệt đới của hãng hàng không JetBlue Airways và Ryanair, hãng hàng không chi phí thấp của Hoa kỳ và Châu âu.
Được thành lập năm 2001, Gol áp dụng mô hình tiên phong chi phí thấp của Southwest Airlines và tinh lọc lại theo định hướng của JetBlue và Ryanair. Gol bán vé giảm giá, chủ yếu bán qua Internet. Gol nhắm đến lượng khách nhạy cảm về giá đó là khách du lịch, nhóm khách hàng này chiếm 70% thị trường du lịch hàng không đang tăng trưởng mạnh mẽ ở Braxin (nhu cầu du lịch đường hàng không ở Braxin tăng gấp đôi tốc độ tăng GDP).

Syllabus môn học QTKDQT - hệ vừa học vừa làm

Đề cương môn học QTKDQT
Hệ Cử nhân đại học(vừa học, vừa làm)


Số tín chỉ: 2
Số tiết: 45
Số lượng sinh viên:  > 100
Địa điểm học:
Thời gian học:
Thời gian thi kết thúc môn học:
Giảng viên hướng dẫn (GVHD): Cao Quốc Việt – Email: vietcq@ueh.edu.vn
Thời gian tiếp sinh viên:  …..  giờ, Phòng: ……..  - Khoa QTKD

Thứ Năm, 7 tháng 8, 2014

KDQT - Tình huống 16: Quản trị tài chính toàn cầu ở Công ty P&G(OC)



Với hàng trăm thương hiệu của các sản phẩm giấy, bột giặt, thực phẩm, sức khỏe, mỹ phẩm được bán ở hơn 130 quốc gia và hơn 60% doanh thu của nó đến từ các nguồn bên ngoài nước Mỹ. P&G là ví dụ tinh túy về một doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng toàn cầu. Dù lan tỏa toàn cầu, nhưng mọi hoạt động tài chính của P&G, bao gồm đầu tư tài chính, quản trị tiền tệ, các quyết định liên quan đến tỷ giá hối đoái đều khá phân tán cho đến tận thập niên 90. Về cơ bản, mỗi chi nhánh quốc tế của P&G quản lý các nguồn đầu tư của nó, vay mượn, mua bán ngoại tệ, chỉ bị giới hạn các khoản vay bên ngoài bởi sự áp đặt của các nhóm quĩ quốc tế đặt tại trụ sở của P&G ở Cincinnati.

KDQT - Tình huống 15: XCO Trung quốc(CC)



Đó là một buổi sáng thật tệ đối với John Ross, tổng giám đốc công ty liên doanh với Trung quốc của XCO. Ông vừa kết thúc cuộc điện thoại với Phil Smith, sếp của ông ở St Louis, người đang muốn biết tại sao tỉ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI) của liên doanh vẫn thấp, chỉ đạt một con số sau bốn năm kể từ khi Ross đảm nhận vị trí quản lý cấp cao nhất. Smith nói, ”Với bảng thành tích của anh trong quá khứ, chúng tôi trông đợi một kết quả tốt hơn hiện giờ; anh cần chấn chỉnh lại việc này, Phil. Sự kiên nhẫn của chúng tôi có giới hạn. Như anh biết, ROI mục tiêu của tập đoàn là 20% cho mỗi đơn vị hoạt động, và đơn vị của anh còn cách mục tiêu quá xa.” Ross cảm thấy khó chịu vì Smith đang ngầm cảnh báo ông, một sự đe dọa ẩn sau việc đòi hỏi cải thiện tình hình. Lần đầu tiên sau 20 năm làm việc tại XCO, Ross cảm nhận công việc của ông đang trên bờ vực nguy hiểm.

KDQT - Tình huống 14: Levi Strauss(CC)



Đã có một vài năm khó khăn xảy ra đối với Levi Strauss, nhà sản xuất quần jean xanh điển hình. Với mẫu quần 501s đã trở thành biểu tượng toàn cầu của thế hệ baby - boom[1] và đã được bán ở hơn 100 quốc gia, công ty đã nhận thấy sự sụt giảm doanh số từ 7.1 tỷ đô năm 1996 xuống còn 4 tỷ đô năm 2004. Xu hướng thời trang đã dịch chuyển, đã thay đổi nghiêm trọng, và Levi Strauss, bị đe dọa bởi chi phí cao và dòng sản phẩm ứ đọng, trong mòn mỏi hơn cả cặp ống quần được mài mòn của mẫu 501s[2]

KDQT - Tình huống 13: Philips ở Trung quốc(CC)



Tập đoàn Philip NV – công ty sản xuất hàng điện tử gia dụng, đèn chiếu sáng, chất bán dẫn và thiết bị y tế của Hà Lan – đã xây dựng các nhà máy ở Trung quốc từ năm 1985 khi quốc gia này mở cửa thị trường của nó cho các nhà đầu tư ngoại. Sau đó, Trung quốc đã được xem như là vùng đất có nhu cầu không giới hạn vì vậy mà Philips, cũng như nhiều công ty Phương Tây khác đã mơ về những người tiêu dùng Trung quốc tìm mua hàng triệu sản phẩm của nó.

KDQT - Tình huống 12: Li & Fung(OC)



Được thành lập năm 1906, Công ty Li&Fung Hồng Kông là một trong những công ty thương mại đa quốc gia lớn nhất thuộc các nước đang phát triển với doanh số hàng năm dự kiến đạt đến mốc 10 tỷ $ năm 2007 chỉ từ 1.2 tỷ năm 2000. Công ty đến giờ vẫn được dẫn dắt bởi cháu nội của nhà sáng lập, Victor và William Fung, không bao giờ nhìn nhận nó như một doanh nghiệp truyền thống. Thay vào đó, Li&Fung thấy mình như một chuyên gia về quản lý chuỗi cung ứng cho hơn 500 khách hàng của mình. Những khách hàng này rất đa dạng bao gồm các nhà bán lẻ quần áo và các công ty điện tử gia dụng. Li&Fung nhận đơn đặt hàng từ các khách hàng và sau đó sàng lọc thông qua mạng lưới 7500 nhà cung ứng độc lập đến từ 40 quốc gia để tìm được đúng nhà sản xuất có thể cung cấp các sản phẩm đến các khách hàng của nó ở một cấp độ kết hợp hấp dẫn giữa chi phí và chất lượng. Để đạt mục tiêu này, Li&Fung thường xuyên phá vỡ chuỗi giá trị và phân tán các hoạt động sản xuất khác nhau đến các nhà sản xuất có địa điểm tại những quốc gia khác nhau phụ thuộc vào sự đánh giá các yếu tố như chi phí lao động, rào cản thương mại, chi phí vận chuyển, và nhiều yếu tố khác. Li&Fung sau đó điều phối toàn bộ qui trình, quản trị chuỗi cung ứng và sắp xếp các phương tiện vận chuyển thành phẩm đến khách hàng.

Thứ Ba, 5 tháng 8, 2014

Bài giảng thực hành SPSS: kiểm định các dạng mô hình nghiên cứu - Bài 2

Bài 2: Kiểm định Mô hình nghiên cứu
Giới thiệu:
Bài thứ 1 đã hoàn thành việc đánh giá độ tin cậy và giá trị của các thang đo có trong mô hình nghiên cứu. Bài thứ 2 này tiếp nối bài 1. Kết quả của bài 1 chính là đầu vào của bài 2. Ở bài giảng này, Tôi tiếp tục kiểm định mô hình theo 2 nội dung sau:
1. Kiểm định mô hình với kỹ thuật Hồi qui đơn và Hồi qui bội
2. Kiểm định mô hình phức tạp hơn khi xem xét vai trò của các biến trung gian, điều tiết và kiểm soát
Nội dung 1 thường được các học viên cao học sử dụng; nội dung 2 thường được các nghiên cứu sinh sử dụng trong luận án và các bài báo khoa học

Kết thúc bài 1, ta có mô hình nghiên cứu mới cần được kiểm định như sau: