Mục tiêu chương:
MT1: Biết được vai trò
chiến lược của quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh quốc tế.
MT2: Nhận dạng được
thuận lợi và khó khăn của các cách tiếp cận khác nhau về chính sách nhân sự
trong kinh doanh quốc tế
MT3: Giải thích được sự
thất bại của các chuyên gia khi họ làm việc ở môi trường quốc tế
MT4: Hiểu được tại sao
các chương trình đào tạo và phát triển kỹ năng quản trị giúp tạo ra giá trị
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp hoạt động kinh doanh quốc tế.
Quản
trị nguồn nhân lực(HRM): tổng hợp các hoạt động được thực hiện để sử dụng nguồn
nhân lực 1 cách hiệu quả
Những
hoạt động này bao gồm:
·
Xác định chiến lược nguồn nhân lực
·
Chính sách nhân sự
·
Đánh giá hiệu quả
·
Quản trị quá trình đào tạo và phát triển
·
Lương thưởng
·
Mối quan hệ lao động
Các
DN phải đảm bảo có 1 sự hòa hợp giữa các hoạt động và chiến lược nguồn nhân lực
Vai
trò chiến lược của QTNNL trong KDQT?
Ø HRM giúp DN giảm chi phí quá trình tạo giá trị và
giá trị gia tăng thông qua việc phục vụ nhu cầu khách hàng tốt hơn
Ø phức tạp hơn trong bối cảnh KDQT
Ø khác biệt giữa các quốc gia về thị trường lao
động, văn hóa, luật pháp, kinh tế …
Ø HRM
cũng phải xác định được khi nào sử dụng các quản lý nước ngoài (expatriate
managers)
Ø những công dân của 1 nước làm việc ở nước khác
Ø Những
người được cử ra nước ngoài làm nhiệm vụ
Ø Họ
được trả lương như thế nào?
Ø Họ
được đào tạo như thế nào?
Ø Cách
bố trí, sắp xếp công việc khi họ trở về?
Sơ
đồ minh họa:
Ở
sơ đồ trên, con người là yếu tố cốt lõi của trong "Cấu trúc tổ chức" của 1 DN. Để
hoạt động hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh, nó phải đề bạt đúng người, đúng
vị trí. Những người này phải được đào tạo để họ có những kỹ năng đáp ứng được
công việc cũng như hoàn thành công việc 1 cách hiệu quả nhất đồng thời họ phải
cư xử theo chuẩn mực văn hóa của công ty. Hệ thống lương, thưởng phải tạo ra động
lực để họ đồng hành cùng chiến lược của doanh nghiệp, hệ thống đánh giá hiệu quả
phải đo lường được hành vi mà doanh nghiệp
muốn khuyến khích.
Chức
năng của bộ phận nhân sự là thông qua các hoạt động tuyển dụng, đào tạo, lương
thưởng, đánh giá đã tạo ra các tác động mạnh mẽ
đến con ngưởi, văn hóa, động lực(làm việc), và các thành phần khác trong
hệ thống kiểm soát của cấu trúc tổ chức. Do đó, hoạt động nhân sự chuyên nghiệp
đóng vai trò chiến lược quan trọng trong hoạt động KDQT của các DN.
II.
Chính
sách nhân sự
Chính
sách nhân sự(Staffing policy) liên quan đến việc lựa chọn những nhân viên có
các kỹ năng cần thiết để thực hiện một công việc cụ thể
·
nó có thể là công cụ để phát triển, quảng
bá văn hóa doanh nghiệp(VHDN)
o
những tiêu chuẩn và hệ thống giá trị của
tổ chức
·
VHDN mạnh mẽ đóng góp vào việc triển
khai chiến lược của nó
Ø 3
kiểu tiếp cận chính sách nhân sự
1. Kiểu
tiếp cận vị chủng( ethnocentric approach)-
không đề bạt các vị trí chủ chốt khi họ là người nước ngoài.
2. Kiểu
tiếp cận đa tâm (polycentric approach) tuyển dụng người bản địa quản lý các chi
nhánh nhưng người nước mình quản lý các văn phòng/ trụ sở chính (headquarters)
3. Kiểu
tiếp cận địa tâm(geocentric approach) bổ nhiệm những người giỏi nhất, bất kể quốc tịch cho các công việc
quan trọng.
Lý
do chọn chính sách nhân sự vị chủng?
Ø Vì
DN tin rằng
Ø Nước
sở tại không có các nhân sự đủ trình độ để đảm đương các vị trí cấp cao
Ø Nó là cách tốt nhất để duy trì một văn hóa doanh nghiệp thống
nhất
Ø Giá trị có thể được tạo ra bằng cách chuyển năng lực cốt
lõi cho hoạt động của nước ngoài thông qua các nhân viên của
mình
Ø Thuận
lợi khi ban hành chiến lược quốc tế hóa
NHƯNG
Ø Kiềm
hãm cơ hội thăng tiến cho nhân viên nước chủ nhà
Ø Có thể dẫn đến việc thiếu hiểu biết về văn hóa
nước chủ nhà "cultural myopia"
Lý
do chọn chính sách nhân sự đa tâm?
Ø Vì
Ø Phù
hợp với các DN ban hành chiến lược địa phương hóa
Ø Tối
thiểu hóa vấn đề xung đột/ thiếu hiểu biết về văn hóa
Ø Tiết
kiệm chi phí hơn chiến lược quốc tế hóa
NHƯNG
Ø Nhân
viên nước sở tại ít có cơ hội thăng tiến và tích lũy kinh nghiệm ngoài đất nước
của họ.
Ø Có
khoảng cách giữa các quản lý của nước sở tại và quản lý nước bản địa
Lý
do chọn chính sách nhân sự địa tâm?
Ø Chọn
địa tâm vì
Ø Giúp
Dn xây dựng văn hóa doanh nghiệp đồng nhất
Ø Thích hợp các chiến lược toàn cầu hoặc xuyên
quốc gia
Ø Giúp
Dn sử dụng tốt nhất nguồn nhân lực đang có
Ø Giúp
các chuyên gia, nhà quản lý cảm thấy hòa nhập, thoải mái khi làm việc trong môi
trường đa văn hóa.
NHƯNG
Ø có thể bị giới hạn bởi các luật lệ liên quan (luật
cư trú, luật lao động…)
Ø có thể gia tăng chi phí đào tạo, chi phí công
tác…
Bảng
tóm tắt so sánh sự áp dụng các chính sách nhân sự:
Nguồn: Hill, 2011 |
III.
Sự
thất bại của các quản lý nước ngoài
Ø Các
DN sử dụng chiến lược nhân sự vị chủng hoặc “địa tâm” sẽ có các quản lý nước
ngoài làm việc tại các nước sở tại.
Ø Sự
thất bại của các quản lý nước ngoài (Expatriate failure) là việc quay trở về nước
sớm của họ do không thành công với nhiệm vụ được giao
Ø Mỗi một quản lý thất bại có thể gây tổn thất
chi phí từ $40,000 đến 1triệu $
Ø Từ
16 đến 40% các quản lý từ Mỹ thất bại khi làm việc ở các nước đã phát triển và
70% quản lý thất bại khi làm việc ở các nước đang phát triển
Tỷ
lệ thất bại của các QL nước ngoài:
%
quay trở về
nước
|
|
Các
MNC Mỹ
Từ 20 đến 40%
Từ 10 đến 20%
Nhỏ hơn 10%
|
7%
69%
24%
|
Các
MNC Châu âu
11 – 15%
6 – 10%
< 5%
|
3%
38%
76%
|
Các
MNC Nhật
11 – 19%
6 – 10%
<5%
|
14%
10%
76%
|
Lý
do thất bại?
Những
lý do chính:
Ø Vợ/
chồng không thích ứng cuộc sống ở nước ngoài
Ø Bản
thân người quản lý không thích ứng
Ø Những
lý do khác liên quan đến gia đình
Ø Thiếu
khả năng ứng phó với những trách nhiệm lớn hơn khi làm việc ở nước ngoài
Ø Quản
lý người Châu âu
Ø Sự
thiếu thích ứng của Vợ/ Chồng
Ø Quản
lý người Nhật
Ø Thiếu
khả năng ứng phó với những trách nhiệm lớn hơn khi làm việc ở nước ngoài
Ø Gặp
các khó khăn với môi trường mới
Ø Các
trục trặc về cá nhân và tình cảm
Ø Thiếu
năng lực kỹ thuật
Ø Sự
thiếu thích ứng của Vợ/ Chồng
Giải
pháp giảm thiểu sự thất bại?
Ø Cải
thiện qui trình tuyển chọn
Ø 4
yếu tố quyết định thành công của 1 quản lý ở nước ngoài:
1. Định
hướng bản thân (Self-orientation)- thể
hiện qua lòng tự trọng, sự tự tin, tinh thần hạnh phúc
2. Định
hướng bên ngoài
(Others-orientation)- khả năng tương tác
hiệu quả với người ở nước sở tại
3. Khả
năng cảm nhận(Perceptual ability)- khả
năng thấu hiểu tại sao mọi người có những hành vi cư xử như vậy?
4. Mềm
dẻo văn hóa (Cultural toughness)– Khả
năng điều chỉnh linh hoạt trong bổ nhiệm nhân sự
Tư
duy toàn cầu?
Ø Tư
duy toàn cầu (global mindset ) có thể là yếu tố cơ bản của một nhà quản lý toàn
cầu
Ø Độ
phức tạp về nhận thức - để có thể đương đầu với sự phức tạp và không rõ ràng
trong kinh doanh quốc tế
Ø Nhãn
quan hướng ngoại
Ø 1
tư duy toàn cầu thường có được khi
Ø NQL sống trong gia đình tồn tại 2 văn hóa khác
biệt
Ø NQL
từng sống ở nước ngoài
Ø NQL
thường xuyên trau dồi các ngoại ngữ như 1 phần của cuộc sống
IV.
Chương
trình huấn luyện và phát triển kỹ năng quản lý
Sau
khi đề bạt 1 quản trị viên vào 1 vị trí quản lý nào đó, các chương trình đào tạo
và phát triển kỹ năng quản lý nên được thực hiện
Training(huấn
luyện) cho người quản lý kiến thức chuyên môn trong 1 lĩnh vực nào đó.
Phát
triển kỹ năng quản lý(Management development skill) liên quan đến phát triển
các kỹ năng cho nhà quản lý
Ø Cung
cấp cho nhà quản lý hàng loạt các kỹ năng đồng thời củng cố văn hóa tổ chức
Trước
đây, hầu hết các DN đều tập trung vào huấn luyện hơn là phát triển kỹ năng quản
trị
Vai
trò của huấn luyện đối với các NQL ngoại quốc?
Ø Huấn
luyện có thể làm giảm đi sự thất bại của các NQL ngoại quốc:
Ø Huấn
luyện văn hóa(Cultural training)
Ø Huấn
luyện ngôn ngữ(Language training)
Ø Huấn
luyện thực tế(Practical training)- giúp
nhà quản lý và gia đình họ hòa mình vào cuộc sống thường nhật ở nước sở tại
NHƯNG, các nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ có khoảng 30%
các quản trị viên được huấn luyện trước khi họ công tác nước ngoài
Chương
trình phát triển kỹ năng quản trị?
Chương
trình giúp cho các NQL ở mọi cấp bậc thông qua
Ø Quá trình giáo dục về quản lý
Ø Bố
trí NQL làm các công việc khác nhau trong công ty để họ tích lũy kinh nghiệm và thích ứng sự thay đổi
Chương
trình có thể là công cụ chiến lược để xây dựng
văn hóa đồng nhất và mạng lưới quản
lý
Ø Hỗ
trợ cho chiến lược xuyên quốc gia và chiến lược toàn cầu.
Biên soạn từ:
Hill
C W L (2011), International Business –
Competing in the Global marketplace 8Ed, New York: Irwin Mc Graw Hill
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét