MT1: Nắm được các thông tin cơ bản về tỷ giá hối đoái và các loại tiền tệ
MT2: Cơ chế xác định tỷ giá hối đoái
MT3: Biết được các thông tin về hệ thống tiền tệ và hệ thống tài chính
MT2: Cơ chế xác định tỷ giá hối đoái
MT3: Biết được các thông tin về hệ thống tiền tệ và hệ thống tài chính
I. Tiền tệ và tỷ giá hối đoái
Có hơn 150 loại tiền khác nhau được sử dụng
trên thế giới ngày nay. Mỗi quốc gia khác nhau đều có khuynh hướng sử dụng đồng
tiền riêng của quốc gia mình phát hành dẫn đến việc hoán đổi ngoại tệ trở nên rất
phức tạp trong kinh doanh quốc tế. Tỷ giá hối đoái chính vì vậy cũng biến đổi
liên tục. Các nhà quản lý cần chú ý điều này trong hoạt động kinh doanh quốc tế.
Tỷ giá hối đoái (TGHĐ): là giá của 1 đồng
tiền tệ khi qui đổi sang 1 đơn vị tiền tệ khác.
Câu hỏi thảo luận: TGHĐ biến động sẽ ảnh
hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh?
TGHD thay đổi ảnh hưởng ít nhiều đến chi phí kinh
doanh, doanh số…
Bảng 7.1 TGHĐ của 1 số
đồng tiền so với $ U.S Nguồn: Cavusgil và cgs, 2012 |
4 loại rủi ro chính trong KDQT(chú ý phần rủi ro tài
chính)
II. Thị trường ngoại hối
Nguồn: Cavusgil và cgs, 2012 |
Ví
dụ minh họa về rủi ro tài chính trong KDQT:
Công ty bạn, 1 công
ty chuyên nhập khẩu thiết bị KHKT phục vụ thị trường nội địa. Tháng 10 năm
2014, công ty bạn đấu thầu 1 gói thiết bị
trị giá 20 tỷ tại 1 bệnh viện lớn ở TpHCM. Thiết bị chào hàng trong gói
thầu được nhập hàng từ nhiều nước khác nhau nhưng chủ yếu thanh toán bằng $,
Euro và Đồng Yên Nhật, đồng $ chiếm 60% tỷ trọng. Tại thời điểm tham gia đấu thầu
tỷ giá qui đổi 20500 VND = 1 $ US. Tháng 12 năm 2014, công ty bạn trúng thầu
nhưng tỷ giá lúc này đã tăng lên 21500 = 1$ US. Như vậy, công ty bạn phải chiu
thiệt hại từ lý do chính là TGHD biến độngII. Thị trường ngoại hối
Foreign exchange: bao gồm tất cả các dạng tiền được sử dụng
trong thương mại quốc tế gồm: ngoại tệ, các loại tiền gửi, séc, chuyển khoản điện
tử. Ngoại hối giúp giải quyết vấn đề thanh toán quốc tế, đầu tư quốc tế, vay mượn
giữa các DN, các ngân hàng, các chính phủ.
Các đồng tiền tệ như $ U.S, Euro, Yên,
CHF … được trao đổi trên 1 thị trường gọi
là thị trường ngoại hối. Đây
chính là nơi trao đổi, mua bán các đồng tiền tệ của các quốc gia. Thị trường
này không có vị trí cố định. Nó tồn tại thông qua quá trình mua&bán giữa
các ngân hàng, các nhà kinh doanh tiền tệ, các chính phủ và các thể chế có liên
quan đến tiền tệ khác trên toàn thế giới.
Ví dụ về TGHD biến động: năm 2007, TGHD
giữa đồng Yên và $ được giao dịch ở mức 1 $ đổi được 116 Yên. Năm 2009, 1 $ chỉ
đổi được 86 Yên. Người ta nói rằng đồng
Yên đắt hơn so với đồng $ và đồng $ rẻ hơn so với đồng Yên.
Năm ngoái TG trao đổi ở mức €1 = $1, đầu
năm nay €1.50 = $1. Sự biến đổi này ảnh hưởng như thế nào đến người dân
châu Âu?
Doanh nghiệp Châu Âu:
sẽ phải trả nhiều tiền hơn để nhập hàng hóa từ Mỹ. Giá cả hàng hóa & dịch vụ
từ Mỹ sẽ trở nên đắt hơn à nhu cầu tiêu dùng của người Châu Âu sẽ
giảm à
Doanh số bán hàng của DN Châu Âu giảm à lợi nhuận có thể
giảm. TGHĐ biến động sẽ ảnh hưởng đến cả đôi bên.
Đối với người tiêu dùng
Châu Âu:
• Hàng hóa & Dịch vụ từ Mỹ trở nên đắt hơn
à
nhu cầu tiêu dùng ít đi.
• Đối với nhu cầu không thể thay thế thì chi phí
sẽ tăng.
Ví dụ: Ít người Châu Âu sẽ đi du lịch đến
Mỹ hơn. Du học sinh Châu Âu sẽ ít chọn Đại học Mỹ làm nơi du học hơn.
Xác định TGHĐ?
Tỷ giá trao đổi ngoại tệ được xác định dựa
trên qui luật cung cầu tiền tệ. Càng có nhiều nhu cầu đối với 1 đồng tiền
thì nó càng trở nên có giá và ngược lại.
Ø Lượng
cung 1 đồng tiền càng lớn, giá của nó càng thấp
Ø Lượng
cung 1 đồng tiền càng thấp, giá của nó càng cao
Ø Lượng
cầu 1 đồng tiền càng lớn, giá của nó càng cao
Ø Lượng
cầu 1 đồng tiền càng thấp, giá của nó
càng thấp.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu
tiền tệ gồm : lạm phát, lãi suất, tâm lý thị trường
a) Lạm phát:
đề cập đến tình trạng tăng giá chung của các loại hàng hóa & dịch vụ. Lạm
phát và lãi suất có mối quan hệ đồng biến. Ở những quốc gia có lạm phát cao, lại
suất thường tăng cao tương ứng để giữ giá trị của đồng tiền.
Ví
dụ: Lạm phát của VN hiện giờ khoảng 7% à lãi suất tiền gửi
NH trung bình khoảng 8%.
Lạm
phát xuất hiện khi nào?
Ø Khi
(1) lượng cầu về tiền tăng nhanh hơn lượng cung tiền, (2) NHTW gia tăng lượng
cung tiền của 1 quốc gia lớn hơn sản lượng HH&DV làm ra.
Ø Lạm
phát tác động trực tiếp đến giá trị đồng tiền của 1 quốc gia. Nói cách khác,
khi lạm phát tăng, giá trị qui đổi ra 1 đồng ngoại tệ nào đó sẽ giảm à
cần nhiều đồng nội tệ hơn để mua 1 đồng ngoại tệ.
b) Mối liên hệ giữa lãi suất và lạm
phát,
giữa lạm phát và giá trị tiền tệ, hàm ý rằng có mối quan hệ giữa lãi suất thực
(real interest rates) và giá trị tiền tệ.
Ø Ví
dụ: khi lãi suất tiền gửi đồng Yên ở Nhật cao, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ có
cơ hội kiếm lợi nhuận từ đồng Yên bằng cách mua cố phiếu và gửi đồng Yên ở các
NH Nhật.
Ø Hoặc
đầu tư nước ngoài vào Nhật có thể làm gia tăng lượng cầu đồng Yên.
c) Tâm lý thị trường:
đề cập đến những tác động phi tài chính khác
Ø Tâm lý bầy đàn (Herding): hùa theo đám đông, bắt
chước kiểu đầu tư của người khác hoặc 1 nhóm người khác
Ø Tâm lý lướt sóng (momentum): mua khi giá tăng,
bán khi giá giảm (Momentum – buying when prices rise & selling when
they begin to fall)
Thặng dư, thâm hụt & cân bằng cán cân
thương mại
Thặng
dư thương mại (trade surplus) tình trạng mô tả
lượng XK nhiều hơn NK. Đồng ngoại tệ thu
về > đồng ngoại tệ mất đi
Thâm
hụt thương mại (trade deficit) – mô tả tình trạng lượng
NK > lượng XK. Ngoại tệ mất đi lớn hơn lượng ngoại tệ thu về à
chính phủ có thể “phá giá” đồng tiền của quốc gia mình để điều chỉnh thâm hụt
thương mại
Sự phát triển của hệ thống TGHĐ hiện đại
o
Cân bằng cán cân thương mại (trade
balance) – XK = NK
Chính phủ Trung Hoa
thường can thiệp vào thị trường ngoại hối để giữ đồng nhân dân tệ
(Yuan/renminbi) dưới giá trị thực của nó (undervalued), mục đích của việc làm
này là thúc đẩy các DN Trung Hoa xuất khẩu. Đồng tiền của một quốc gia dưới giá
trị thực có thể dẫn đến thặng dư thương mại (trade surplus), tình
trạng mô tả lượng xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu. Đồng ngoại tệ thu về > đồng
ngoại tệ mất đi. Ngược lại, thâm hụt thương mại (trade deficit) – mô tả
tình trạng lượng nhập khẩu > lượng xuất khẩu. Ngoại tệ mất đi lớn hơn lượng
ngoại tệ thu về à chính phủ có thể
“phá giá” đồng tiền của quốc gia mình để điều chỉnh thâm hụt thương mại. Cân
bằng cán cân thương mại (trade balance): khi lượng xuất cân bằng lượng nhập
tính trong 1 năm dương lịch. Nhiều trường phái kinh tế học cho rằng thâm hụt
thương mại kéo dài sẽ dẫn đến tổn hại cho nền kinh tế của 1 quốc gia. Sự phát triển của hệ thống TGHĐ hiện đại
Sau thời kỳ đại
suy thoái(Great Depression) và chiến tranh TG lần 2, nền kinh tế TG rơi vào
tình trạng vô cùng ảm đạm
Năm 1944, 44
quốc gia họp lại với nhau để bàn cách thúc đẩy TM quốc tế và đưa ra một bộ
khung góp phần hình thành nên hệ thống tiền tệ quốc tế và tài chính toàn cầu ổn
định. Hiệp định Bretton Woods (Bretton Woods Agreement) ra đời sau đó.
HĐ Bretton
Woods đã neo giá trị đồng $ US vào giá trị của vàng, với tỷ lệ qui đổi $35 per
ounce cùng điều kiện chính phủ Hoa Kỳ phải đồng ý mua và bán 1 lượng vàng dự trữ
không giới hạn để duy trì hệ thống tỷ
giá cố định nói trên.
Trải qua gần
30 năm, Bretton Woods đã giữ 1 tỷ giá cố định phụ thuộc vào vàng và đồng Đô la
Sự phá vỡ của HĐ Bretton Woods
•
Những năm cuối
của thập niên 60, chính phủ Hoa Kỳ rơi vào tình trạng thâm hụt ngân sách trầm
trọng do tài trợ cho chiến tranh Việt nam và các chương trình chi tiêu công tốn
kém.
•
Để thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, các chương trình chi tiêu của Cp Hoa Kỳ buộc phải duy trì.
Người dân Mỹ giai đoạn này cũng chuộng tiêu dùng hàng hóa nhập khẩu hơn à thâm hụt
thương mại xảy ra giữa Mỹ và các quốc gia khác như Đức, Nhật và các nước thuộc
Châu âu khác à cán cân thanh toán của Hoa Kỳ thâm hụt nghiêm trọng
•
Thời gian trôi
qua, nhu cầu đồng Đô la dần vượt quá khả năng cung cấp, CP Hoa Kỳ lúc này không
thể duy trì lượng vàng dự trữ. Kết quà là mối ràng buộc giữa đồng Đô la và vàng
sụp đổ vào năm 1971, lời cam kết đổi vàng thu về Đô la của Mỹ cũng bị thu hồi.
Điều này dẫn đến sự kết thúc của hiệp định Bretton Woods.
Di sản của Bretton Woods
Bretton Woods
để lại những di sản về lý thuyết và thể chể hữu ích cho đến tận ngày nay. Đầu
tiên , nó gợi mở ra những khái niệm liên quan đến sự hợp tác về tiền tệ quốc tế.
Thứ hai, nó góp phần xây dựng nên những hệ thống liên quan đến tỷ giá cố định
trong mỗi quốc gia để tối thiểu hóa rủi ro liên quan đến tiền tệ. Thứ ba, nó là
tiền đề để tạo ra Quĩ tiền tệ quốc tế IMF(International Monetary Fund) và
Ngân hàng thế giới (World Bank)
IMF có vai trò thúc đẩy sự ổn định của hệ thống tỷ giá hối đoái, giám sát hệ
thống tỷ giá, cho vay để phát triển kinh tế các quốc gia đang phát triển.
Word bank: cung cấp các khoản vay và hỗ trợ kỹ thuật cho các nước
có thu nhập thấp và trung bình , với mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
I.
Hệ thống tỷ giá hối đoái ngày nay
Ngày nay, có
hai hệ thống tỷ giá tồn tại : hệ thống tỷ giá thả nổi và hệ thống tỷ giá cố định.
Các quốc gia
đã phát triển như Hoa Kỳ, Anh, Nhật và một số quốc gia thuộc Châu âu thả nổi đồng
tiền trên thị trường tự do, để nó tự xác định bởi qui luật cung cầu.
Ngược lại, các
quốc gia mới nổi và đang phát triển sử dụng hệ thống tỷ giá hối đoái cố định.
Trong hệ thống này, đồng tiền của 1 quốc gia được neo vào 1 đồng tiền của quốc
gia khác hoặc 1 “rổ” các đồng tiền của các quốc gia khác ở 1 tỷ giá nào đó.
II. Hệ
thống tiền tệ và tài chính quốc tế
Hệ
thống tiền tệ quốc tế:
bao gồm các khuôn
khổ thể chế , quy tắc và thủ tục quản lý cách thức đồng tiền 1
quốc gia được trao đổi lẫn nhau. Thông qua cách cung cấp một khuôn khổ cho các hoạt động trao đổi
tiền tệ và hoạt động ngoại
hối của các doanh nghiệp và các
chính phủ trên toàn thế giới , hệ thống tiền tệ quốc tế tạo điều kiện cho thương mại và đầu tư quốc tế.
Hệ
thống tài chính toàn cầu:
gồm các định chế tài chính với vai trò
thúc đẩy và điều tiết dòng chảy vốn và đầu tư trên toàn thế giới. Những thể chế quan trọng trong hệ thống gồm
ngân hàng trung ương, ngân hàng thương mại, ngân hàng thanh toán quốc tế (the
Bank for International Settlements), ngân hàng thế giới, IMF, các bộ tài chính
của từng quốc gia, các ủy ban chứng khoán quốc gia.
Toàn cầu hóa hoạt động tài chính và tiền tệ
So với FDI, TCH giúp các dòng vốn lưu
thông linh hoạt hơn giữa các thị trường. Các nhà đầu tư dễ dàng góp vốn hoặc
rút vốn ra khỏi 1 thị trường nào đó.
Điều này cũng mang lại nhiều rủi ro. 1 nền kinh tế của
1 quốc gia nào đó bất ổn sẽ dễ dàng lây lan sang những nước khác. Sự bất ổn tài chính trở nên tồi tệ khi các chính phủ
không điều tiết và giám sát ngân hàng và các khu vực tài chính một cách hiệu quả
Mối quan hệ giữa các DN, hệ thống
tiền tệ, tài chínhNguồn: Cavusgil và cgs, 2012 |
Biên soạn từ:
Cavusgil ST,
Knight G, Riesengerger JR(2012), International
Business – Strategy, Management and the New Realities 2Ed, New Jersey:
Prentice Hall
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét