Mục tiêu chương:
MT1: Hiểu được các cấp độ hội nhập khác nhau
MT2: Mô tả được lịch sử hình thành, mục đích của 1 số khu vực kinh tế
quan trọng
MT3: Biết được tác động của các khu vực kinh tế đến quá trình hoạt động kinh doanh quốc tế của các DN
MT3: Biết được tác động của các khu vực kinh tế đến quá trình hoạt động kinh doanh quốc tế của các DN
I.
Hội
nhập kinh tế khu vực là gì?
Ở Việt Nam, các bạn đã từng nghe đến các
cụm từ như WTO, APEC, AFTA, EU và thời gian gần đây là TPP.
WTO, PAEC, AFTA, EU hay TPP là các dạng
khác nhau của “ sự hội nhập kinh tế khu vực” (regional economic integration
) – là các thỏa thuận giữa các quốc gia trong 1 khu vực địa lý nhằm làm giảm
các rào cản thuế quan/ phi thuế quan để tạo điều kiện cho hàng hóa, dịch vụ và
các yếu tố sản xuất lưu thông tự do trong khu vực đó.
Nói cách khác, các thỏa thuận này nhằm mục
đích xúc tiến tự do thương mại và sự tự do này phụ thuộc vào các mức độ hội nhập.
Câu hỏi thảo luận: Hãy cho biết, việc hội nhập vào các khu vực
kinh tế mang lại lợi ích và bất cập gì đối với 1 quốc gia?
Các mức độ hội nhập
Có 5 mức độ hội nhập kinh tế
1.
Khu vực thương mại tự do (Free trade
area)
2.
Liên hợp thuế quan (Customs union)
3.
Thị trường chung (Common market )
4.
Liên hợp kinh tế (Economic union)
5.
Liên hợp chính trị (Political union)
Khu vực thương mại tự do: loại bỏ tất cả các rào cản thương mại đối với hàng hóa và dịch vụ giữa các nước
thành viên. Xác định các chính sách của
từng nước khác nhau đối với các nước ngoài khu vực.
Ví dụ: AFTA, EFTA, NAFTA,
AFTA: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (ASEAN
Free Trade Area) gồm: Brunei, Indonesia, Philippine, Thailand, Malaixia,
Singapore (ký năm 1992), Vietnam(1995), Laos & Myanmar(1997),
Cambodia(1999)
EFTA(European Free Trade Area)
Norway, Iceland, Liechtenstein, and Switzerland.
NAFTA (North American Free Trade Area).
Liên
hợp thuế quan(customs union) : loại bỏ các rào
cản thương mại giữa các thành viên, chính sách thương mại chung với các nước
không phải là thành viên
Ví dụ: Adean Pact gồm có Bolivia,
Columbia, Ecuador, Peru.
Thị
trường chung (common market): gồm các điều kiện
của liên hợp thuế quan, sự dịch chuyển tự do các yếu tố sản xuất giữa các thành
viên. Các thành viên phải hợp tác chặt chẽ với nhau về chính sách tài khóa,
chính sách tiền tệ, lao động.
Ví dụ: EC, MERCOSUR
Liên
hợp kinh tế: Bao gồm các điều kiện của thị trường
chung, thống nhất chính sách thương mại, đồng tiền chung(hoặc tỷ giá chung), thống
nhất chính sách tiền tệ, tài khóa, hài hòa các mức thuế suất. Ví dụ: European
Union
Liên
hợp chính trị: gồm 1 hệ thống chính trị chung để ra
các quyết định hợp tác về kinh tế, xã hội, chính sách đối ngoại của các thành
viên
Câu
hỏi thảo luận:
Tại sao các nước đồng ý tham gia vào các khu vực kinh tế?
Lý do kinh tế: vì lợi ích kinh tế. Mặc
dù WTO đã rất nỗ lực nhưng các rào cản thương mại vẫn tồn tại rất nhiều. Hội nhập
kinh tế khu vực là giải pháp cho các nước gần nhau tiến tới 1 khu vực tự do
thương mại ở mức độ nhỏ hơn nhưng đễ thực hiện hơn, lộ trình thực hiện nhanh
hơn.
Lý do chính trị:
Thứ nhất: một khi các nước kiên kết với
nhau, nó sẽ phụ thuộc lẫn nhau từ đó hình thành nên 1 cấu trúc mà có thể loại bỏ
dần các mối đe dọa của bạo lực, chiến tranh.
Thứ hai: tham gia vào 1 khu vực chung,
các nước khi đàm phán quốc tế (về mọi lĩnh vực) sẽ có tiếng nói mạnh hơn
Những
vấn đề bất cập của hội nhập kinh tế khu
vực?
1.
Một vài quốc gia có thể hưởng lợi, nhưng
1 vài quốc gia có thể gặp bất lợi ( ví dụ: khi gia nhập NAFTA, tình trạng mất
việc làm ở Mỹ tăng lên vì các công ty dịch chuyển hoạt động sản xuất sang
Mehico, quốc gia có chi phí lao động rẻ hơn)
2. Quyền
quyết định của 1 quốc gia về các chính sách tài khóa, tiền tệ, và thương mại có
thể bị ảnh hưởng
II. Lịch sử hình thành, mục đích của 1 số khu vực kinh tế
Châu Âu có 2 khối thương mại: Liên hợp
Châu Âu (Liên minh Châu Âu) : có 27 nước thành viên
Khu mậu dịch tự do Châu Âu (European Free Trade Area
): có 4 thành viên ( Iceland,
Liechtenstein,
Norway
và Switzerland)
Liên hợp Châu Âu (EU)
Các nước tô vàng trên bản đồ (6 thành viên năm 1957
– gồm Belgium, France, West Germany, Italy, Luxembourg, và Netherlands), năm
1973 mở rộng thêm Great Britain, Ireland, and Denmark. Năm 1981, Greece tham
gia, năm 1986 có thêm Spain và Portugal
,Austria, Finland, Sweden. Đến 2013 có tổng cộng 28 thành viên
Lịch
sử Liên hợp Châu Âu - EU(EU
là trường hợp đặc biệt của liên hợp kinh tế - Economic Union):
·
Tiền thân là cộng đồng Than & Thép
Châu Âu (1951) – mục đích: xóa bỏ các rào cản thương mại giữa các quốc gia (Bỉ,
Pháp, Tây Đức, Luxembourg và Hà Lan) về Than, Sắt, Thép và Kim loại phế liệu.
·
Năm 1957: trở thành “Cộng đồng kinh tế
Châu Âu” (European Economic Community ) với mục đích nhằm hướng tới 1 thị trường
chung (Common Market)
·
Năm 1994: EC trở thành EU( European
Union)
·
Năm 2012: 28 thành viên, dân số gần 508
triệu dân, GDP khoảng 16,3 ngàn tỷ
Luật Một Châu Âu (Single European
Act) được các thành viên thông qua
tháng 12/1992 hướng đến 1 thị trường duy nhất với các mục tiêu:
1.
Xóa bỏ biên giới giữa các quốc gia thành
viên
2.
Xây dựng hệ thống nhận biết tiêu chuẩn sản phẩm chung và tiêu chuẩn này
phải được các nước thành viên chấp nhận.
3.
Mua sắm công cho phép các nhà thầu không
có quốc tịch (của quốc gia chủ thầu) tham gia.
4.
Rào cản cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng và bảo hiểm phải được gỡ bỏ.
5.
Gỡ bỏ các điều luật hạn chế, ngăn cản
quá trình trao đổi ngoại tệ
Những thay đổi này nhằm mục đích cuối
cùng là mang lại hàng hóa, dịch vụ với chi phí thấp nhất có thể.
Đồng
tiền chung Châu Âu – Euro
Hiệp ước Maastricht
năm 1991 đã góp phần hình thành nên đồng tiền chung Châu Âu năm 1999. Đây là đồng
tiền góp phần tạo ra khu vực tiền tệ lớn thứ 2 sau đồng $. Đồng Euro được sử dụng
bởi 16/ 27 nước thành viên ( 3 nước lớn như Anh, Đan mạch, Thụy Điển không tham
gia)
Lợi
ích của Đồng Euro:
Giảm chi phí giao dịch trong TMQT
Tăng năng lực cạnh tranh giữa các DN(
các DN phải sản xuất sản phẩm tốt hơn nhưng có giá thấp hơn hoặc bằng đối thủ cạnh
tranh).
Tăng tính thanh khoản của thị trường vốn.
Gia tăng đầu tư
Bất
lợi: các quốc gia không thể kiểm soát kinh tế thông qua
chính sách tiền tệ
Một
số khu vực kinh tế khác ở Châu Mỹ
Lớn nhất là Khu tự do
thương mại Bắc Mỹ(North American Free Trade Area - NAFTA)
Nhỏ hơn là Cộng đồng
Adean (gồm Bolivia, Chile, Ecuador, Colombia và Peru ký năm
1969, Venezuela – 1997), hiện tại cộng đồng Adean được xem như là 1 liên hợp
thuế quan và MERCOSUR (gồm Argentina, Brazil, Paraguay, Uruguay, Venezuela,
Bolivia)
Một
số thông tin về khu vực NAFTA
·
Là thỏa thuận thương mại được ký kết giữa
các nước Hoa Kỳ, Canada và Mexico năm 1994
·
Thuế quan của 99% hàng hóa giao thương
giữa các nước trong khu vực được bãi bỏ.
·
Thỏa thuận cũng chú trọng đến quyền sở hữu
trí tuệ, bãi bỏ các hạn chế về FDI giữa 3 nước
·
Cho phép mỗi nước duy trì các tiêu chuẩn
về môi trường
o
hai
ủy ban đã được thành lập để can thiệp khi các tiêu chuẩn môi trường hoặc pháp
luật có liên quan đến an toàn sức khỏe, mức lương tối thiểu, hoặc xâm
phạm lao động trẻ em
Những
lợi ích mà NAFTA mang lại?
·
Những người ủng hộ cho rằng các thành
viên trong khu vực đều có lợi
o
Đối với Mexico: quốc gia này sẽ hưởng lợi
do tạo được công việc cho người dân từ việc các công ty Hoa Kỳ và Canada chuyển
dịch nhà máy sản xuất sang Mexico để tận dụng nguồn lao động giá rẻ
o
Đối với Hoa Kỳ và Canada: người dân HK
và Canada sẽ được sử dụng những sản phẩm có giá rẻ hơn. Các công ty ngoài việc
giảm được chi phí sản xuất còn xâm nhập và mở rộng được thị trường rộng lớn đầy
tiềm năng.
·
Những người phản đối cho rằng:
o
Tình trạng thất nghiệp và mức lương giảm
sẽ xảy ra ở Hoa Kỳ và Canada
o
Ô nhiễm môi trường ở Mexico sẽ gia tăng
do các công ty tận dụng triệt để các luật lệ lỏng lẻo về môi trường của 1 quốc
gia đang phát triển.
o
Một số ý kiến tiêu cực còn cho rằng
Mexico sẽ mất tự chủ về kinh tế vì các DN Hoa Kỳ chỉ tận dụng lợi thế lao động
rẻ để sản xuất chứ không thật sự giúp Mexico tăng trưởng kinh tế
Quan điểm nào đúng?
·
Sau 10 năm đầu tiên NAFTA đi vào hoạt động,
những nhà quan sát, nghiên cứu, đánh giá đã nhận định rằng đã quá cường điệu
khi nói về những tác động tiêu cực cũng như tích cực. Ví dụ như, những nghiên cứu
đã chỉ ra rằng thất nghiệp không phải là vấn đề lớn như dự kiến. Thậm chí,
chính trị của Mexico còn ổn định hơn nhờ vào những tác động tích cực của phát
triển kinh tế.
·
Tương lai của NAFTA?
o
Có thể sẽ mở rộng hơn, Chile là quốc gia
rất muốn gia nhập nhưng vần còn chờ Hoa Kỳ và Canada xem xét
Chúng ta đã đi qua Châu
Âu và Châu Mỹ. Ở Châu Á thì sao? Có lẽ người Việt Nam chúng ta quá quen thuộc với
từ ASEAN. Vậy ASEAN là gì?
·
ASEAN – viết tắt của Association of
South East Asian Nations – hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
·
ASEAN được thành lập năm 1967 gồm
Brunei, Cambodia, Indonesia, Laos, Malaysia, the Philippines, Singapore,
Thailand, và Vietnam.
·
Mục đích của Asean là xúc tiến thương mại
giữa các quốc gia thành viên, đạt thỏa thuận hợp tác và thống nhất chính sách
công nghiệp. Tuy nhiên điều này vẫn chưa có nhiều tiến triển.
AFTA:ASEAN Free
Trade Area – được thành lập từ 6 thành viên ban đầu của ASEAN (Brunei
Darussalam, Indonesia, Malaysia, Philippine, Singapore và Thailand)
Diễn
đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (Asian Pacific Economic
Cooperation) - APEC, được thành lập năm 1990 với 21 thành viên trong đó gồm
(Hoa Kỳ, Nhật, Trung quốc). Mục đích của APEC là gia tăng hợp tác đa phương giữa
các nước thành viên. Cố gắng trở thành 1 thị trường chung (common market). Nếu
điều này trở thành hiện thực thì APEC sẽ thì khu vực kinh tế lớn nhất thế giới
Ở Châu Phi thì sao?
Về danh nghĩa, có đến 9
khu ở Châu Phi. Tuy nhiên, những khu này vẫn mang tên gọi mà chưa thật sự thể
hiện bất cứ hành động gì chứng minh cho quá trình hợp tác kinh tế vì các nước vẫn
duy trì các rào cản thương mại để bảo vệ nền kinh tế của quốc gia, tránh cạnh
tranh từ nước ngoài
III.
Hàm
ý đối với nhà quản trị
Hội nhập kinh tế khu vực
o
Cơ hội mở ra thị trường mới
o
DN tiết kiệm chi phí nhờ ưu đãi về thuế,
vị trí đặt phân xưởng, nhà máy, nhân công giá rẻ
Tuy nhiên
o
Môi trường kinh doanh trở nên cạnh tranh
hơn
o
Gặp rủi ro do bị các áp đặt về chính
sách ( Ví dụ: EU bắt buộc các công ty gia nhập phải thông qua mua lại hoặc sáp
nhập)
Biên soạn từ:
Hill
C W L (2011), International Business –
Competing in the Global marketplace 8Ed, New York: Irwin Mc Graw Hill
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét